Cổ tức là gì? Cách thức chi trả cổ tức trong chứng khoán


 Cổ tức là gì? Các hình thức chi trả cổ tức

 

Theo định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức là khoản lợi nhuận ròng mà nhà đầu tư được hưởng trên mỗi cổ phần. Phần cổ tức chia cho cổ đông được lấy từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã hoàn tất các nghĩa vụ tài chính. Nói một cách dễ hiểu, khi bạn sở hữu cổ phiếu của một công ty có nghĩa là bạn đã trở thành chủ sở hữu một phần của công ty đó. Nếu công ty kinh doanh có lãi, một khoản lợi nhuận sẽ được phân chia cho các cổ đông, và phần chia này chính là cổ tức.

 

Cổ tức là gì

Cổ tức là gì? (Nguồn: Internet)

Cổ tức có thể được chi trả thông qua 3 hình thức dưới đây:

 

Chi trả cổ tức bằng tiền mặt

 

Ở hình thức này, cổ đông sẽ nhận được khoản tiền mặt tương ứng với số cổ phiếu mà họ sở hữu dựa trên tỷ lệ chi trả do Hội đồng quản trị đưa ra. Các khoản thanh toán có thể được thực hiện bằng séc, chuyển khoản ngân hàng hoặc chuyển khoản qua bưu điện đến địa chỉ liên lạc hay nơi cư trú của cổ đông.

Ví dụ: Công ty A chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ chi trả là 7% trên mệnh giá, mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu. Nếu bạn sở hữu 100 cổ phiếu của công ty A thì số cổ tức bằng tiền mặt mà bạn nhận được là:

100 x 7% x 10.000 = 70.000 đồng

 

Chi trả cổ tức bằng cổ phần

 

Đối với hình thức này, thay vì lấy một phần lợi nhuận để chi trả cổ tức bằng tiền mặt, công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ để chia cho các cổ đông theo tỷ lệ cổ phần sở hữu. Đây là cách chi trả thường được áp dụng khi công ty muốn bảo toàn dòng tiền để tập trung đầu tư mở rộng quy mô.

Ví dụ: Công ty A chi trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 1:10. Điều này có nghĩa là nếu bạn sở hữu 10 cổ phiếu thì sẽ được chi trả cổ tức thêm 1 cổ phiếu nữa. Giả sử bạn đang sở hữu 100 cổ phiếu của công ty A, sau khi chi trả cổ tức, số cổ phiếu mà bạn sở hữu là 110 cổ phiếu.

 

Chi trả cổ tức bằng tài sản khác

 

Ngoài tiền mặt và cổ phiếu, cổ tức còn có thể được chi trả dưới các loại hình tài sản khác như: hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ của công ty, bất động sản, các sản phẩm tài chính,... Tuy nhiên, hình thức này ít phổ biến và chỉ xảy ra trong một vài trường hợp đặc biệt.

>>> Cập nhật cổ phiếu HDBank hôm nay <<<

 

Ưu nhược điểm của cổ tức

 

Tùy vào từng hình thức chi trả mà cổ tức sẽ có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau.

 

Đối với cổ tức chi trả bằng tiền mặt

 

Loại cổ tức này có ưu điểm là giúp chứng minh được độ uy tín và hiệu quả hoạt động của công ty. Những công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho thấy họ đang sở hữu dòng tiền mạnh và an toàn. Điều này đem đến cảm giác an tâm và tin tưởng cho các nhà đầu tư.

Nhược điểm của cổ tức bằng tiền mặt là người nhận sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, hình thức chi trả này sẽ làm giảm nguồn tiền của công ty. Trong trường hợp cần vốn kinh doanh, công ty sẽ phải sử dụng các hình thức khác để huy động vốn.

 

Chi trả cổ tức bằng tiền mặt

Chi trả cổ tức bằng tiền mặt (Nguồn: Internet)

 

Đối với cổ tức chi trả bằng cổ phiếu

 

Cổ tức bằng cổ phiếu đem lại nhiều lợi ích cho công ty phát hành, đặc biệt là giúp bảo toàn nguồn vốn để tái đầu tư và mở rộng quy mô. Về phía các cổ đông, loại cổ tức này có ưu điểm là không phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Bên cạnh đó, các cổ đông có thể nắm giữ hoặc chuyển nhượng số cổ phiếu được chi trả để thu về lợi nhuận.

Nhược điểm của loại cổ tức này là tiềm ẩn rủi ro khi công ty không may gặp khó khăn trong kinh doanh. Việc sở hữu nhiều cổ phiếu trong khi giá cổ phiếu giảm khiến nhà đầu tư rơi vào tình trạng thua lỗ. Hơn nữa, phải mất từ 2 - 3 tháng thì số cổ tức chi trả bằng cổ phiếu mới về tài khoản của bạn. Điều này có thể khiến các nhà đầu tư bỏ lỡ những thời cơ tốt khi giá cổ phiếu có sự biến động.

 

Cách thức chi trả cổ tức trong chứng khoán

 

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cổ tức phải được chi trả đầy đủ cho cổ đông trong vòng tối đa là 6 tháng kể từ khi kết thúc Đại Hội đồng cổ đông thường niên. Trước khi trả cổ tức ít nhất 30 ngày, Hội đồng quản trị phải lập danh sách những cổ đông đủ điều kiện nhận cổ tức, trong đó có xác định số tiền, thời gian và hình thức chi trả. Đồng thời, thông báo chi trả cổ tức phải được gửi đến cho các cổ đông ít nhất là 15 ngày trước thời điểm chi trả. Trong thông báo cần có những nội dung sau đây:

- Thông tin công ty gồm tên và địa chỉ.

- Thông tin của cổ đông: Đối với cổ đông cá nhân gồm họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số CCCD hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác. Đối với cổ đông là tổ chức gồm mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính.

- Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận.

- Thời điểm và phương thức trả cổ tức.

- Chữ ký và đầy đủ họ tên của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty.

 

Cách chi trả cổ tức trong chứng khoán

Chi trả cổ tức cho cổ đông. (Ảnh minh họa)

 

Điều kiện chi trả cổ tức của cổ phần trong công ty

 

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty chỉ được chi trả cổ tức khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác: Công ty phải đảm bảo nộp đầy đủ các khoản thuế và phí theo quy định của pháp luật.

- Đã trích lập các quỹ theo quy định: Công ty phải tiến hành trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật như quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển,...

- Đã bù lỗ (nếu có): Nếu công ty có lỗ lũy kế thì phải sử dụng lợi nhuận để bù lỗ trước khi chia cổ tức.

- Đảm bảo khả năng thanh toán: Sau khi chi trả cổ tức, công ty vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ và thực hiện nghĩa vụ tài chính khi đến hạn.

 

Một số câu hỏi thường gặp

 

Nắm giữ cổ phiếu bao lâu thì được chia cổ tức?

 

Để được nhận cổ tức, các nhà đầu tư phải nắm giữ cổ phiếu tại ngày chốt danh sách nhà đầu tư được nhận quyền hay được gọi là ngày đăng ký cuối cùng. Như vậy, không có quy định cụ thể nào về thời gian tối thiểu bạn phải nắm giữ cổ phiếu để được chia cổ tức. Chỉ cần nhà đầu tư mua cổ phiếu trước ngày đăng ký cuối cùng thì sẽ có quyền nhận cổ tức như nhau.

 

Cổ tức bao lâu chia một lần?

 

Cổ tức thường được chi trả mỗi năm 1 lần. Tuy nhiên, tần suất này cũng có thể thay đổi tùy vào từng công ty. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tần suất chi trả cổ tức có thể kể đến như:

- Tình hình kinh doanh của công ty: Những công ty có kết quả kinh doanh tốt, lợi nhuận cao và ổn định thường có tần suất chi trả cổ tức thường xuyên hơn.

- Tình hình thị trường: Những biến động trên thị trường cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định chi cổ tức của các công ty.

- Chính sách của công ty: Mỗi công ty sẽ có chính sách chi trả cổ tức riêng, có thể theo quý, theo năm hoặc không chia cổ tức.

 

Cổ tức bao lâu chia 1 lần

Cổ tức thường được chi trả mỗi năm 1 lần (Nguồn: Internet)

 

Nhận cổ tức tiền mặt như thế nào?

 

Trong trường hợp cổ tức được chi trả bằng tiền mặt, bạn sẽ nhận được khoản tiền này thông qua tài khoản chứng khoán đã đăng ký trước đó. Thời gian nhận tiền có thể kéo dài từ 1,5 - 2 tháng, sau khi công ty đã hoàn tất các thủ tục theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, một số công ty còn hỗ trợ nhận cổ tức bằng tiền mặt thông qua chuyển khoản ngân hàng hoặc gửi về đường bưu tiện theo địa chỉ mà cổ đông đã đăng ký.

 

Cổ đông phải trả cổ tức cho công ty cổ phần trong trường hợp nào?

 

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có nghĩa vụ phải hoàn trả cổ tức cho công ty trong trường hợp hoạt động thanh toán cổ phần hoặc chi trả cổ tức trái với quy định của pháp luật.

Hy vọng rằng, những thông tin hữu ích mà HDBank chia sẻ trong bài viết đã giúp bạn đọc hiểu rõ cổ tức là gì và những cách thức chi trả cổ tức hiện nay. Đây là quyền lợi không thể bỏ qua khi bạn tham gia mua cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

4 giai đoạn của chu kỳ thị trường chứng khoán


 Xác định các giai đoạn của chu kỳ thị trường chứng khoán có thể giúp bạn tìm được các cơ hội giao dịch và đầu tư tiềm năng.

Từ giao mùa cho đến sự lên xuống của nền kinh tế, các chu kỳ luôn diễn ra xung quanh chúng ta. Mỗi cái được điều khiển bởi những lực lượng riêng biệt và tạo thành từ các giai đoạn riêng lẻ. Các chu kỳ và giai đoạn cũng hiện diện trong chuyển động của cổ phiếu. Hiểu được động thái của chúng có thể giúp cung cấp cho các nhà đầu tư tìm thấy các cơ hội tiềm năng. 

Bốn giai đoạn của chu kỳ thị trường chứng khoán bao gồm tích lũy, tăng giá, phân phối và giảm giá. 

Giai đoạn 1 của chu kỳ thị trường chứng khoán: Tích lũy

Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư có thể tìm thấy dấu hiệu qua từng cổ phiếu, ngành hoặc toàn bộ thị trường. Khi nhìn vào biểu đồ, bạn có thể thấy các đường chỉ báo đi ngang (sideways), nằm trong 1 phạm vi và có thể kéo dài trong một thời gian, đôi khi thậm chí trong nhiều năm.

Đây là giai đoạn các nhà đầu tư tổ chức bắt đầu tích lũy cổ phiếu. Đây là những người chơi có nguồn lực lớn, muốn có vị thế giá đẹp. Tuy nhiên, họ không thể mua vào cùng một lúc vì sợ đẩy giá cao hơn và làm tăng cơ sở chi phí (cost basis). Vì vậy, họ mua đều đặn khi cổ phiếu đạt mức giá mong muốn. Điều này đẩy giá cổ phiếu lên một chút. Sau đó, họ đợi các chuyển động được xử lý và giá quay trở lại mức mục tiêu trước khi lặp lại quy trình.

Trong giai đoạn này, rất ít nhà đầu tư có thể tham gia. Bởi vì giá không lên hay xuống đáng kể, không thu hút sự chú ý.  Mặt khác, đây là nơi các nhà đầu tư dài hạn có thể tự định vị mình để mở rộng hoặc thu hẹp vị thế nhằm tận dụng biến động giá.

Mua mọi thứ cùng một lúc có nghĩa là nhà đầu tư có thể bỏ lỡ cơ hội mua được mức giá tốt hơn vào ngày hôm sau hoặc tuần sau. Một miếng “cỡ vừa ăn” – đây có thể là cách tiếp cận tốt hơn so với việc mua mọi thứ cùng một lúc. Tuy nhiên, lựa chọn này có thể làm tăng chi phí giao dịch của bạn.

4 giai đoạn của chu kỳ thị trường chứng khoán

Giai đoạn 2 của chu kỳ thị trường chứng khoán: Sự tăng giá

Giai đoạn tích lũy được đặc trưng bởi các mức hỗ trợ và kháng cự, bao gồm hành động giá của một cổ phiếu. Giai đoạn tăng được xác định bằng việc giá cổ phiếu tăng lên trên mức kháng cự. Khi “đột phá” diễn ra, các nhà đầu tư thường thấy khối lượng tăng đột biến. Điều này xảy ra là do các tổ chức và cá nhân đã không mua trong giai đoạn tích lũy và hiện đang mua cổ phiếu.

Trong giai đoạn tăng giá, hành động giá có thể chuyển từ “trung tính” sang có xu hướng. Nếu các nhà đầu tư bắt đầu nhìn thấy các đỉnh cao hơn và các đáy cao hơn sau khi phá vỡ giá, đó có thể là dấu hiệu cho thấy giai đoạn tăng giá đã bắt đầu. Kiểu chuyển động này có thể thu hút sự chú ý. Khi ngày càng có nhiều người mua cổ phiếu, xu hướng tăng thường mạnh hơn. Cuối cùng nó trở thành đường parabol trước khi bước vào giai đoạn tiếp theo.

Trong giai đoạn tăng giá, nhà đầu tư có thể sử dụng các chỉ báo phân tích kỹ thuật như đường trung bình động đơn giản. Nó giúp theo dõi các mức hỗ trợ và kháng cự chính, từ đó cập nhật diễn biến giá. Trong giai đoạn này và thực sự là tại bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ thị trường chứng khoán, việc ghi nhớ kế hoạch giao dịch ban đầu có thể giúp các nhà đầu tư không đi chệch khỏi quỹ đạo nếu mọi thứ không diễn ra theo đúng ý muốn ngay lập tức.

Giai đoạn 3: Phân phối

Đây là giai đoạn đỉnh cao của một cổ phiếu, một ngành hoặc thị trường nói chung. Giai đoạn phân phối báo hiệu rằng một sự luân chuyển đang diễn ra khi những người mua sớm – những người đã mua trong giai đoạn tích lũy – cũng như nhà đầu tư mua sau này có thể bắt đầu bán hết hàng.

Một đặc điểm nổi bật của giai đoạn này là khối lượng tăng nhưng giá không tăng. Đây là lúc cổ phiếu có khối lượng giao dịch cao nhất vì tâm lý lạc quan cực kỳ cao. Ban đầu, những người mua mới có thể hấp thụ lực bán nhưng không đủ để tiếp tục đẩy giá cổ phiếu lên cao hơn. Trong kịch bản này, cổ phiếu có thể sụp đổ dưới sức nặng của chính nó.

Một cách để xác định giai đoạn chu kỳ thị trường chứng khoán này là thông qua các mẫu biểu đồ, chẳng hạn như đỉnh đầu và vai hoặc đỉnh đôi. Việc phá vỡ dưới đường trung bình động 200 ngày cũng có thể là tín hiệu xác nhận rằng giai đoạn phân phối đã kết thúc.

4 giai đoạn của chu kỳ thị trường chứng khoán

Giai đoạn 4 của chu kỳ thị trường chứng khoán: Giảm giá (hoặc suy giảm)

Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ thị trường chứng khoán cũng là thời điểm nhiều nhà đầu tư muốn tránh. Tại thời điểm này, những người mua đã tham gia trong giai đoạn phân phối và đang ở dưới vị thế bắt đầu bán. Bởi vì những tổ chức tham gia đã không còn hoạt động từ lâu nên có rất ít người mua mới hấp thụ được lượng bán tăng lên. Điều này có thể khiến lượng bán nhiều hơn nữa.

Hiệu ứng xếp tầng này có thể khiến giá giảm rất nhanh và với khối lượng lớn. Giai đoạn này thường kết thúc khi mức hỗ trợ quan trọng bị phá vỡ và khối lượng tăng đột biến nhiều lần mức trung bình hàng ngày. Tại thời điểm đó hầu hết lực bán ròng đã cạn kiệt. Cổ phiếu có thể quay trở lại giai đoạn tích lũy một lần nữa.

Một cách để các nhà đầu tư học cách xác định bốn giai đoạn của chu kỳ thị trường chứng khoán là nghiên cứu diễn biến biểu đồ trong quá khứ của các cổ phiếu khác nhau trong khung thời gian hàng tuần.

Tạm kết

Hiểu được bốn giai đoạn của hành động giá có thể tối đa hóa lợi nhuận. Bởi vì chỉ một trong các giai đoạn mang lại cho nhà đầu tư cơ hội kiếm lợi nhuận tối ưu trên thị trường chứng khoán. Nhận thức được chu kỳ và các giai đoạn chứng khoán, nhà đầu tư sẵn sàng kiếm lợi nhuận một cách nhất quán với mức rút vốn ít hơn . Nghiên cứu về chu kỳ thị trường chứng khoán giúp các nhà đầu tư nắm bắt được các điều kiện xu hướng của một cổ phiếu, cho dù đi ngang, tăng hay giảm. Điều này cho phép họ lập kế hoạch chiến lược kiếm lợi nhuận để tận dụng những gì giá đang diễn ra.

Hoán đổi cổ phiếu là gì? Điều kiện, hồ sơ thủ tục và ví dụ cụ thể


 Hoán đổi cổ phiếu là thuật ngữ thường được nhắc đến trong các vụ mua bán, sáp nhập giữa các doanh nghiệp. Những thương vụ hoán đổi cổ phiếu giữa nhiều bên thường rất phức tạp, và không phải ai cũng hiểu một cách thấu đáo về nó. Vậy hoán đổi cổ phiếu là gì? Cùng DNSE tìm hiểu về chủ đề này qua bài viết sau đây nhé.

Hoán đổi cổ phiếu thường được sử dụng trong các thương vụ mua bán, sáp nhập công ty
Đây là phương thức thường được sử dụng trong các thương vụ mua bán, sáp nhập công ty.

Hoán đổi cổ phiếu là gì?

Hoán đổi cổ phiếu là việc trao đổi cổ phiếu của doanh nghiệp này lấy cổ phiếu của doanh nghiệp khác. Hình thức này thường được sử dụng trong các thương vụ sáp nhập, hợp nhất công ty. Nó cho phép công ty đi mua sử dụng cổ phiếu để mua lại công ty khác, thay vì phải dùng tiền mặt. 

Ví dụ: Công ty A thực hiện mua lại toàn bộ công ty B. Hai bên thỏa thuận thanh toán bằng cách trao đổi cổ phiếu theo tỷ lệ 1:2 (1 cổ phiếu A đổi lấy 2 cổ phiếu B). Công ty A hiện có 1.000.000 cổ phiếu, công ty B có 1.200.000 cổ phiếu. Như vậy, công ty A phải bỏ ra 600.000 cổ phiếu A để mua lại tất cả 1.200.000 cổ phiếu B. Thông qua giao dịch này, công ty A đã mua lại công ty B mà không dùng đến tiền mặt.  

Phương thức thực hiện hoán đổi cổ phiếu

Có nhiều phương thức hoán đổi cổ phiếu trên thị trường
Có nhiều phương thức hoán đổi cổ phiếu trên thị trường.

Một số cách thức hoán đổi cổ phiếu phổ biến là:

  • Hoán đổi một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu đang nắm giữ cho những cổ đông trong công ty hoặc cổ đông không xác định.
  • Phát hành cổ phiếu mới để hoán đổi số cổ phiếu, phần góp vốn của công ty chưa niêm yết. 
  • Hoán đổi toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành của công ty khác (theo hợp đồng sáp nhập/hợp nhất)

Những điều kiện cần thiết

Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định khi thực hiện hoán đổi
Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định khi thực hiện hoán đổi .

Việc thực hiện hoán đổi cổ phiếu phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt của pháp luật. Cụ thể, các cá nhân, tổ chức tham gia cần đáp ứng các điều kiện:

  • Tuân thủ các quy trình, thủ tục và đảm bảo việc chào mua công khai minh bạch
  • Vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ đồng trên sổ kế toán kể từ thời điểm đăng ký 
  • Kế hoạch phát hành và sử dụng vốn chào bán đã được Hội đồng cổ đông thông qua
  • Đáp ứng các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư …

Trường hợp đặc biệt hơn là hoán đổi tất cả các cổ phiếu đang phát hành thông qua việc hợp nhất hay sáp nhập công ty khác. Khi đó, tổ chức phát hành cổ phiếu phải đáp ứng những điều kiện quy định sau:

  • Có hợp đồng sáp nhập/hợp nhất giữa các bên đã được ký theo quy định của Luật doanh nghiệp.
  • Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các cơ quan quản lý có liên quan về việc hợp nhất hay sáp nhập. Hoặc các văn bản cam kết tuân thủ quy định theo luật cạnh tranh ban hành của hội đồng cổ đông giữa các bên tham gia sáp nhập, hợp nhất.
  • Kế hoạch về việc hợp nhất, sáp nhập, kế hoạch hoán đổi và hoạt động kinh doanh. Bản kế hoạch phải được các cổ đông trong công ty thông qua.
  • Tuân thủ quy định về tỷ lệ góp vốn và các hình thức đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Hồ sơ và thủ tục hoán đổi cổ phiếu cần những gì?

Hồ sơ hoán đổi cổ phiếu yêu cầu những gì?
Hồ sơ hoán đổi cổ phiếu yêu cầu những gì?

Danh sách các giấy tờ mà doanh nghiệp cần cung cấp để thực hiện trao đổi cổ phiếu bao gồm:

  • Bản cáo bạch theo mẫu (Phụ lục 16 – Thông tư 162/2015/TT-BTC) 
  • Điều kiện của doanh nghiệp phát hành cổ phiếu
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, hoán đổi
  • Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (Phụ lục 15 – Thông tư 162/2015/TT-BTC)
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hay Hội đồng thành viên của tổ chức
  • Báo cáo tài chính năm gần nhất (đã kiểm toán) của các doanh nghiệp tham gia hoán đổi cổ phiếu
  • Quyết định của Hội đồng quản trị đã duyệt để hoán đổi cổ phiếu
  • Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải ở các trang thông tin có thẩm quyền Nhà Nước

Giải quyết hồ sơ mất bao lâu?

Giải quyết hồ sơ hoán đổi cổ phiếu trong bao lâu?
Giải quyết hồ sơ trao đổi cổ phiếu trong bao lâu?

Thông thường, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng để hoán đổi sẽ được giải quyết trong vòng 30 ngày. Với điều kiện bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo tiêu chuẩn.

Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu bộ hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần sửa đổi? Trong 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Ủy ban chứng khoán Nhà nước sẽ rà soát và gửi công văn cho doanh nghiệp yêu cầu bổ sung hoặc sửa đổi một số nội dung cụ thể. Doanh nghiệp và các tổ chức phát hành phải hoàn thiện đầy đủ các hồ sơ này. Thời hạn bổ sung, sửa đổi hồ sơ và gửi lại là trong 60 ngày từ khi nhận công văn. Nếu quá thời gian trên, Ủy ban chứng khoán sẽ từ chối việc đăng ký hoán đổi số cổ phiếu của công ty. 

Kết

Trao đổi cổ phiếu là một phương thức phổ biến giúp doanh nghiệp mua bán, sáp nhập mà không dùng đến tiền mặt. Mong rằng những nội dung trên đã cung cấp cho bạn đọc cái nhìn tổng quan về phương thức này.

Songs & Books

  • FoxPleiku Laura W.E 2.0 EUR5M default
  • https://cophieux.com/download-sach-chung-khoan-pdf/
  • https://drive.google.com/file/d/1fdxdNOfqKf6_fxYFCwnJMd1OY_Wal54X/view
  • https://drive.google.com/file/d/1S2KGIn8v2ltaeKg3aXKzoYBOHERikler/view
  • https://drive.google.com/file/d/1WK8HXfk5nR_V7T5JYNblDT-ZQJv5gU8f/view
  • https://www.youtube.com/watch?v=KMNyDlpX5Zg